Luật thừa kế đất đai là gì? Những điểm cần lưu ý trong luật thừa kế đất đai để tránh tranh chấp sau di chúc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc về luật thừa kế đất đai trong bài viết dưới đây, các bạn nhớ tham khảo nhé!
Luật về quyền thừa kế đất đai theo di chúc
Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của cá nhân nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi người đó chết.
Di chúc là hình thức thể hiện ý chí, mong muốn của cá nhân đối với tài sản của mình sau khi chết. Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015, người có quyền lập di chúc có quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng chuyển tài sản của mình cho người khác bằng văn bản hoặc bằng lời nói (trường hợp không thể lập di chúc). sẽ). di chúc).
Điều 630. Di chúc hợp pháp:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong thời gian lập di chúc; không bị ép buộc, đe dọa, lừa dối;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không vi phạm quy định của pháp luật….
Di chúc phải đáp ứng đủ hai điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định tại các điều 627, 630 và 631 của Bộ luật dân sự 2015.
Ghi chú:
- Thứ nhất, theo pháp luật thì những người ghi dưới đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp người lập di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng dưới 2/3 suất. phần di sản đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con đã đến tuổi thành niên nhưng không có khả năng lao động.
- Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người đó từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật dân sự hoặc thuộc những người không có quyền hưởng di sản theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự.
- Thứ hai, đối với phần di sản dùng vào việc thờ cúng theo di chúc của người lập di chúc thì phần di sản này sẽ không được chia thừa kế và sẽ được tặng cho người có tên trong di chúc hoặc cho những người mà pháp luật quy định. tôn thờ.
Luật thừa kế đất đai không để lại di chúc
Luật thừa kế đất đai. Người có quyền lập di chúc định đoạt tài sản sau khi chết và để lại tài sản cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật. Quyền sử dụng đất là một trong những tài sản có giá trị lớn thường xảy ra tranh chấp khi người chết để lại.
Quyền thừa kế đất đai do pháp luật quy định được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Không có ý chí;
- Di chúc được lập trái pháp luật;
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn chức năng hoạt động vào thời điểm thừa kế;
- Những người thừa kế theo di chúc từ chối nhận di chúc hoặc không có quyền hưởng di sản.
Những di sản sau đây cũng sẽ được áp dụng thừa kế theo pháp luật:
a) Phần di sản không được liệt kê và phân chia trong di chúc;
b) Phần di sản ghi trong di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến những người thừa kế theo di chúc nhưng họ từ chối nhận hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; có liên quan đến cơ quan, tổ chức được ghi trong di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, quyền thừa kế đất đai không có di chúc là một trong các dạng trên (hoặc không có di chúc hợp pháp, không phát sinh theo nội dung của di chúc….)
Tuy nhiên, quyền thừa kế đất đai cũng sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật đất đai.
Luật thừa kế đất đai: Thừa kế tài sản
Luật thừa kế đất đai: Luật quy định có 3 dòng thừa kế:
- Hàng thừa kế thứ nhất: vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết là ông bà nội hoặc ông bà ngoại của người chết;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: ông ngoại, ông nội của người chết; bác ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruột, cô ruột của người chết; cháu ruột của người chết là bác ruột, cậu ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cô ruột của người chết; Chắt của người chết có nghĩa là người chết là ông cố nội hoặc ngoại.
Xác định quyền sử dụng đất là tài sản thừa kế
Tại Mục II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP liên quan đến luật thừa kế đất đai và tranh chấp quyền sử dụng đất quy định như sau:
1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phụ thuộc vào tài sản gắn liền với GCNQSDĐ) và người đó đã có GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 1987, 1993, 2003 thì GCNQSDĐ đó là di sản.
1.2. Đối với đất do người đã chết để lại và đất đó đã có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50 khoản 1, 2 và 5 của Luật đất đai 2003 thì kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, quyền sử dụng đất này cũng được thừa kế. , bất kể khi nào việc kế vị được công bố.
1.3. Trường hợp có người chết mà đất không có một trong các loại giấy tờ nêu tại tiểu mục 1.1 và 1.2 Mục 1 này mà tài sản còn lại là nhà ở hoặc các công trình kiến trúc khác (bếp, buồng tắm, nhà tiêu, ban thờ, tường rào gắn liền với nhà ở, công trình trên đất sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, hệ thống tưới tiêu, chuồng trại hoặc các công trình xây dựng khác như cây cối, gỗ, cây ăn quả,…) gắn liền với quyền sử dụng đất này, nếu có yêu cầu chia tài sản thừa kế thì phải xác định rõ các trường hợp sau:
- Trong trường hợp người đã chết có văn bản của ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc sử dụng đất là hợp pháp nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án sẽ quyết định việc yêu cầu chia tài sản để lại là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và Quyền sử dụng đất này.
- Trường hợp người đã chết không có văn bản của Uỷ ban nhân dân có liên quan xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp nhưng được Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận việc sử dụng đất không vi phạm quy hoạch sử dụng đất thì được xem xét giao đất. quyền sử dụng đất thì Tòa án giải quyết đơn yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời xác định rõ ranh giới, tạm giao quyền sử dụng đất này cho người thừa kế để ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền làm thủ tục giao quyền sử dụng đất, giao quyền sử dụng đất và cấp GCN QSDĐ cho người thừa kế. người thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền về việc sử dụng đất là trái pháp luật và tài sản thừa kế là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất không thể tồn tại trên mảnh đất đó thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp quyền sở hữu đối với mảnh đất này.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà mảnh đất đó không có các loại giấy tờ quy định tại Tiểu mục 1.1, Tiểu mục 1.2 Mục 1 và đồng thời có di sản thừa kế gắn liền với quyền sử dụng thì quyền sử dụng đất nêu tại tiểu mục 1.3 mục 1, nếu có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai.
Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi nhận thừa kế không có di chúc?
Luật thừa kế đất đai . Theo điều 650 BLDS 2015 quy định:
Trường hợp di chúc có nhiều người thừa kế mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; tổ chức, cơ quan được nêu trong di chúc nhưng không còn vào thời điểm công bố thừa kế thì phần di chúc liên quan đến các đối tượng này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu vào thời điểm công bố thừa kế tài sản thừa kế không còn; nếu chỉ để lại một phần tài sản thừa kế cho người thừa kế thì phần tài sản thừa kế còn lại của di chúc vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần tài sản không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến phần tài sản thừa kế còn lại thì chỉ phần tài sản đó không có hiệu lực pháp luật.
5. Khi một người có nhiều di chúc về tài sản thì di chúc cuối cùng được pháp luật công nhận.
Hi vọng bài viết về Luật thừa kế đất đai của Chúng tôi đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý khách hàng. Trong quá trình thừa kế tài sản đất đai, bạn nên cẩn trọng và tìm đến những người am hiểu pháp luật để tránh những rủi ro không đáng có.