Hạn mức tín dụng là gì? Hạn chế tín dụng? Các trường hợp bị từ chối tín dụng?… Chúng tôi sẽ tiết lộ “tất tần tật” thông tin về hạn chế tín dụng trong bài viết dưới đây, các bạn hãy chú ý theo dõi nhé !
Hạn chế tín dụng là gì?
Việc giới hạn những khách hàng không thể hoặc không thể vay với ưu đãi và giới hạn số tiền cho vay tối đa dựa trên loại khách hàng được gọi là hạn chế tín dụng. Hạn mức tín dụng là biện pháp nhằm giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng mà tổ chức tín dụng buộc phải thực hiện mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng.
Khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao kết hoặc cam kết với khách hàng nhằm một mục đích cụ thể và trong một thời hạn xác định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Khi nào hạn mức tín dụng được áp dụng?
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được sửa đổi, bổ sung Điều 127 năm 2017 quy định các trường hợp tổ chức tín dụng bị hạn chế cấp tín dụng như sau:
Thứ nhất, không cấp tín dụng theo điều kiện ưu đãi, cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm đối với các đối tượng sau:
- Thanh tra viên tổ chức tín dụng, kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán, người kiểm tra trong quá trình kiểm toán;
- Chủ tịch và các thành viên khác của hội đồng quản trị, kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, trưởng ban và các thành viên khác của ban kiểm soát, giám đốc, phó giám đốc và các chức năng tương tự trong tổ chức tín dụng; cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng, cổ đông tham chiếu (nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% vốn điều lệ trở lên có quyền biểu quyết);
- Công ty có một trong các đối tượng quy định tại Luật các tổ chức tín dụng về “trường hợp không được cấp tín dụng” điều 126 khoản 1 nắm giữ trên 10% vốn cổ phần của công ty này;
- Người xét duyệt, thẩm định việc cấp tín dụng;
- Công ty liên kết, công ty con của công ty do tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát hoặc của chính tổ chức tín dụng đó;
Thứ hai, muốn cấp tín dụng cho các đối tượng thuộc trường hợp thứ nhất nêu trên thì phải được Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng chấp thuận và được chấp thuận công khai trong tổ chức tín dụng;
Thứ ba, tổng dư nợ quy định trong trường hợp thứ hai nêu trên bao gồm tổng số tiền mua, phát hành trái phiếu của kiểm toán viên, cơ quan kiểm soát, thanh tra viên, cổ đông sáng lập, cổ đông tham chiếu. ; công ty có một trong các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 126 luật các tổ chức tín dụng nắm giữ trên 10% vốn cổ phần của công ty này;
Thứ tư, tổng dư nợ cấp tín dụng đối với trường hợp thứ 3 nêu trên bao gồm tổng các khoản mua, đầu tư vào trái phiếu của công ty con, công ty có liên quan hoặc công ty do tổ chức tín dụng nắm giữ.
Hạn chế của hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng
Các hạn chế tín dụng đối với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng như sau:
Các trường hợp không được ủy quyền cho vay
- Theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 tại Điều 19 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, tổ chức tín dụng không được phép cho vay đối với khách hàng. các môn học sau:
a) Các thành viên ban kiểm soát, hội đồng quản trị, (tổng) giám đốc, phó (tổng) giám đốc của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên phụ trách đoàn thẩm định, kiểm tra tín dụng của tổ chức tín dụng này
c) Người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị, (Tổng) giám đốc, Phó (Tổng) giám đốc của tổ chức tín dụng;
- Quy định tại khoản 1 điều này không áp dụng đối với tổ chức tín dụng hợp tác xã.
- Điểm c khoản 1 điều này quy định khách hàng vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của (tổng) giám đốc, phó (tổng) giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng quy định kiểm tra, quyết định. ‘.
Quy định này nhằm bảo đảm TCTD đối xử công bằng với mọi khách hàng khi tham gia hoạt động cho vay, tránh thiên vị các đối tượng nêu trên, ngăn ngừa những người có ý định lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi từ hoạt động cho vay của TCTD.
Hạn chế cho vay
Theo Điều 20 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN, các đối tượng sau đây không được vay tín chấp, vay ưu đãi về lãi suất và vay tín chấp.
- Kiểm toán viên và tổ chức kiểm toán có nhiệm vụ kiểm toán các tổ chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện các đoàn thanh tra với tổ chức tín dụng cho vay;
- Cổ đông chính, cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng;
- Công ty mà các đối tượng quy định tại khoản 1 điều 77 luật các tổ chức tín dụng nắm giữ trên 10% vốn cổ phần.
Một số trường hợp bị từ chối cấp tín dụng
Trong các trường hợp sau, tổ chức tín dụng chỉ được cấp tín dụng (bao gồm cả việc mua, phát hành trái phiếu doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 126 Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
- Thứ nhất, việc cấp tín dụng không được mở rộng cho cá nhân, tổ chức là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng), Phó Giám đốc (Tổng giám đốc) và các chức danh tương đương trong tổ chức. tín nhiệm, được pháp luật công nhận là cổ đông mà người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; pháp nhân là thành viên góp vốn; Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thứ hai, không được mở rộng tín nhiệm đối với người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát, giám đốc (tổng), phó giám đốc (tổng). , quản trị viên và các chức danh tương đương trong các tổ chức tín dụng;
- Thứ ba, không được cấp tín dụng hoặc bảo lãnh dưới bất kỳ hình thức nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở bảo lãnh của chủ thể trong hai trường hợp nêu trên;
- Thứ tư, không cấp tín dụng cho công ty chứng khoán mà tổ chức tín dụng có thẩm quyền;
- Thứ năm, cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty con không được dùng làm tài sản thế chấp để cấp tín dụng. Luật trước đó cấm các ngân hàng thương mại cổ phần cấp tín dụng cho các công ty chuyển tiền trực thuộc của họ vào năm 2003;
- Thứ sáu, không cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức để góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tài chính.
Các quỹ tín dụng cá nhân và thẻ tín dụng cá nhân được miễn các hạn chế tín dụng trên đối với tín dụng gia hạn lần đầu và lần thứ hai.
Pháp luật nghiêm cấm các tổ chức tín dụng cho vay đối với 6 yêu cầu về vốn sau:
- Thứ nhất, được hoạt động đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề mà theo quy định của pháp luật thì hành vi đó là trái pháp luật;
- Thứ hai, để trang trải các chi phí và nhu cầu tài chính của các giao dịch và hành vi bất hợp pháp;
- Thứ ba, mua sản phẩm, dịch vụ trong những ngành, nghề mà pháp luật không cho phép;
- Thứ tư, mua vàng miếng;
- Thứ năm, trả nợ tiền vay của tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp trả lãi phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình mà tiền lãi vay được tính trong dự toán xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị định này. pháp luật.
- Trường hợp khách hàng có khoản vay tại tổ chức tín dụng khác có nhiều kỳ hạn trả nợ, kể cả đã quá thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì tổ chức tín dụng đó cũng không được cho vay.
- Trường hợp vay dưới hình thức cầm cố tiền gửi tiết kiệm để trả nợ đến hạn tại chính tổ chức tín dụng đó cũng không được phép.
- Tuy nhiên, tổ chức tín dụng vẫn được xem xét, quyết định cho vay để đáp ứng nhu cầu trả nợ của người dân và các tổ chức khác nếu đó không phải là tổ chức tín dụng.
- Thứ sáu, để trả nợ các khoản vay nước ngoài và vay các tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp vay trả trước hạn, việc vay phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Là khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh;
- Thời hạn của khoản vay không lớn hơn thời hạn còn lại của khoản vay trước đó;
- Các khoản vay chưa được cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Chúng tôi đã chia sẻ tất cả các thông tin về hạn chế tín dụng. Hi vọng bài viết sẽ hữu ích cho quý khách hàng trong đầu tư và kinh doanh.