Trong tất cả bảng chữ cái của các quốc gia trên thế giới luôn có hai thành phần chính: nguyên âm và phụ âm để tạo thành một từ hoàn chỉnh. Vậy phụ âm là gì? Sự khác biệt giữa các phụ âm trong tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Hàn là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Phụ âm là gì?
Phụ âm là những âm thanh do thanh quản phát ra, là âm thanh của lời nói, âm thanh phát ra sẽ bị môi chặn lại. Ngược lại với phụ âm là nguyên âm.
Thông thường, số lượng phụ âm trong tất cả các bảng chữ cái của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới sẽ lớn hơn rất nhiều so với số lượng chữ cái trong các bảng chữ cái đó.
Phân biệt giữa nguyên âm và phụ âm
Nguyên âm và phụ âm đều là thành phần của bảng chữ cái, nhưng hai thành phần này khác nhau về định nghĩa và cách sử dụng.
- Định nghĩa:
- Nguyên âm: Là sự rung động của thanh quản, âm thanh được phát ra không bị cản trở.
- Phụ âm: Đây là âm thanh do thanh quản phát ra, âm thanh của lời nói, âm thanh sẽ bị môi chặn lại.
- Sử dụng:
- Nguyên âm: có thể đứng một mình hoặc kết hợp với phụ âm.
- Phụ âm: Chỉ khi kết hợp với nguyên âm mới phân biệt được phụ âm.
Phụ âm tiếng việt
Nguồn gốc của bảng chữ cái tiếng Việt
Bảng chữ cái tiếng Việt ra đời từ rất lâu, thuộc hệ chữ Latinh và được gọi chính thức là “Ngự quốc” vào khoảng năm 1867, được tạo ra dựa trên quy tắc chính tả của tiếng Ý và tiếng Bồ Đào Nha.
Cũng trong năm này, Trương Vĩnh Ký, một chính trị gia, nhà văn, nhà ngôn ngữ học, nhà giáo dục và nhà nghiên cứu văn hóa nổi tiếng ở Việt Nam, đã xuất bản hai cuốn sách về ngữ pháp. Một là “Lời khuyên dạy tiếng Pha-lang-sa”, cuốn kia là “Viết tắt ngữ pháp An Nam (Cơ bản về ngữ pháp An Nam)”, hai cuốn này đều đề cập đến từ Quốc Ngữ – chỉ có từ tiếng Latin trong tiếng Việt thời bấy giờ.
Phụ âm trong tiếng Việt
Trong tiếng Việt có 17 phụ âm riêng biệt khác nhau, đó là: b, c, d, d, g, h, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, x và có 10 phụ âm phụ âm ghép. phụ âm: ch, gh, gi, kh, ng, ngh, nh, th, tr, qu.
Tổng quan về phụ âm trong tiếng Anh
Nguồn gốc của bảng chữ cái tiếng Anh
Bảng chữ cái tiếng Anh đầu tiên (còn được gọi là tiếng Anh cổ) được viết bằng chữ rune Anglo-Saxon.
Sau đó, bảng chữ cái Latinh xuất hiện và thay thế chữ rune Anglo-Saxon vào khoảng thế kỷ thứ 7.
Hiện nay, bảng chữ cái tiếng Anh hiện đại đã loại bỏ các chữ cái được cho là lỗi thời cũng như các bảng chữ cái cũ từ xưa như Ƿ, Þ, Ð, Æ, œ,…
Phụ âm trong tiếng Anh là gì?
Phụ âm trong tiếng Anh là gì hay phụ âm là gì chắc chắn là câu hỏi mà nhiều bạn thắc mắc và thường nhầm lẫn với nguyên âm. Trong tiếng Anh, phụ âm là thành phần phụ âm của bảng chữ cái. Đó là âm thanh mà khi nói, âm thanh từ thanh quản bị môi chặn lại và không thể phát ra thành tiếng.
Phụ âm đầu tiên là gì? Trong bảng chữ cái tiếng Anh có 21 phụ âm đầu: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x , vâng , z.
Có 3 loại phụ âm:
- Âm hữu thanh: Đây là những âm thanh khi nói ra sẽ khiến thanh quản rung lên.
- Phụ âm vô thanh là gì? (âm thanh buồn tẻ): Đây là những âm thanh khi nói không làm rung thanh quản mà chỉ phát ra những âm thanh nhẹ nhàng.
- Các phụ âm còn lại.
Tìm hiểu về phụ âm tiếng Hàn
Nguồn gốc của bảng chữ cái tiếng Hàn
Bảng chữ cái tiếng Hàn (한글) được tạo ra từ triều đại Joseon dưới thời trị vì của vua Sejong.
Đến cuối tháng 12 năm 1443 và đầu tháng 1 năm 1444, hệ thống chữ viết này được hoàn thiện và xuất bản thành tài liệu “Huấn chính âm nhân” (!446). Phải đến ngày 9 tháng 10, ngày Hangul, hệ thống chữ viết này mới chính thức được phát hành.
Bên cạnh cái tên 한글 – hangul, bảng chữ cái tiếng Hàn đã trải qua nhiều thay đổi trong quá khứ. Một số cái tên có thể kể đến như “Huunan Zheng Yin”, “Urigeul (우리글”), “암클 (암클)”, “Achimgeul (아침글)”, “Văn học dân tộc (국문)”,…
Phụ âm tiếng Hàn là gì?
Phụ âm (자음) là các thành phần của bảng chữ cái tiếng Hàn.
Trong bảng chữ cái tiếng Hàn có 19 phụ âm. Trong đó có 14 phụ âm cơ bản và 5 phụ âm kép. Khi ở một mình, những phụ âm này sẽ không phát ra âm thanh nào. Chỉ khi kết hợp với các nguyên âm khác thì nó mới trở thành một âm tiết có nghĩa.
- 14 phụ âm cơ bản: ㄱ, ㄴ, ㄷ, ㄹ, ㅁ,ㅂ,ㅅ,ㅇ,ㅈ,ㅊ,ㅋ,ㅌ,ㅍ,ㅎ
- 5 phụ âm kép: ㄲ,ㄸ,ㅃ,ㅆ,ㅉ
Phụ âm cuối trong tiếng Hàn (받칩) là phụ âm nằm ở cuối âm tiết. Theo cách đọc tiếng Hàn, chỉ có 7 âm có thể được phát âm là phụ âm cuối và các phụ âm khác sẽ được phát âm thay đổi tùy theo một trong 7 âm này. Ngoài ra, khi phụ âm cuối được tạo thành từ 2 phụ âm ghép lại với nhau sẽ tạo thành phụ âm kép và sẽ được phát âm theo phụ âm trước hoặc phụ âm sau tùy trường hợp cụ thể.
- Phụ âm kép được phát âm theo phụ âm đứng trước: ㄵ(n), ㄶ(n), ㄼ(l), ㅄ(p).
- Phụ âm kép được phát âm bằng các phụ âm sau: ㄺ(k), ㄻ(m).
Cách phát âm các phụ âm trong các từ gần như giống nhau và tùy theo phụ âm đó kết hợp với nguyên âm nào mà cách phát âm phụ âm sẽ khác nhau.
Hãy cẩn thận khi phát âm phụ âm trong tiếng Hàn: khi phụ âm “o” đóng vai trò đứng đầu âm tiết thì sẽ bị câm (âm không được phát âm), nhưng khi là phụ âm cuối thì sẽ được phát âm. âm thanh là “ng”.
Cách viết phụ âm tiếng Hàn
Theo nguyên tắc quen thuộc:
- Từ trái sang phải
- Từ đầu đến cuối
- Với các nguyên âm dọc như các chữ ㅏ, ㅕ, ㅑ, ㅐ, ㅔ, phụ âm khi kết hợp sẽ thay thế ㅇ, đi về phía bên trái của nguyên âm.
- Ví dụ: 아 => 가 – 나 – 다 – 라 / 여 => 겨 – 녀 – 뎌 – 려
- Với các nguyên âm có dạng nằm ngang như các chữ ㅡ, ㅗ, ㅛ, ㅜ thì phụ âm cũng thay thế cho ký hiệu tròn và thường nằm phía trên phần nguyên âm.
- Ví dụ: 오 => 보 – 조 – 모 – 호 / 유 => 뷰 – 쥬 – 뮤 – 휴
Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ có thể nắm được những kiến thức cơ bản về phụ âm là gì để hỗ trợ tốt nhất cho quá trình học tập của mình nhé!